Ngày nay, gạo là một thực phẩm phổ biến ở hầu hết các nơi thế giới và nó cũng là nguồn carbohydrate chính mà mọi người thích ăn, đặc biệt là ở các nước châu Á. Bởi xu hướng chọn lọc lương thực và mọi người đang có khuynh hướng tiêu thụ các dạng carbohydrate khác. Sắn là loại cây lương thay thế phổ biến nhất cho lúa. Sắn (Manihot esculenta) là cây thuộc họ Euphorbiaceae có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Có một số phần trong sắn có thể được sử dụng trong tiêu dùng. Trước đây, người ta cho rằng sắn là thực phẩm “người nghèo” nhưng sau khi nghiên cứu và người ta tìm thấy những lợi ích to lớn của sắn thì mô hình biến đổi sắn sang thức ăn dành cho giới “người giàu”.
Sắn hoặc Yuca (theo tiếng Tây Ban Nha) có nhiều lợi ích cho sức khoẻ. Chúng tôi sẽ đề cập dưới đây những ích lợi tuyệt vời của củ và lá sắn:
1. Cung cấp đầy đủ năng lượng cho cơ thể
Mỗi 100 gram sắn chứa tới 38 gram carbohydrate, cung cấp khoảng 160 kcal. Điều này khiến sắn trở thành nguồn năng lượng tuyệt vời cho cơ thể, nhất là người hoạt động thể lực vất vả. Sau khi ăn, carbohydrate trong sắn sẽ được chia thành glucose, hoạt động như nguồn năng lượng cho các tế bào trong cơ thể. Glucose sẽ được giữ lại và chuyển thành glycogen trong cơ bắp như nguồn năng lượng dự trữ. Trong khi đó, lá sắn cũng chứa carbohydrate nhiều tương đương trong hạt đậu và đậu nành.
2. Bảo vệ và sửa mô cơ thể
Củ sắn chứa protein có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và sửa chữa mô cơ thể. Lá sắn cũng gồm nhiều loại protein khác nhau như lysine, isoleucine, leucine, valine và rất nhiều arginine không thường thấy trong cây lá xanh. Sắn hầu như chứa tất cả amino acyd, tương đương trong trứng và đậu nành như nguồn protein dồi dào.
3. Giảm Cholesterol trong máu
Philipin (một trong những quốc gia mà cây sắn là một trong những cây trồng quan trọng) đã tiến hành một nghiên cứu nhằm xem xét tác động của cây lấy củ, đặc biệt là sắn trong việc làm giảm mức cholesterol trong cơ thể con người. Nghiên cứu cho thấy rằng cây sắn có tác dụng đáng kể trong việc giảm mức cholesterol toàn phần, nó cũng làm giảm lipoprotein mật độ lipoprotein (LDL) được xem là cholesterol “xấu” và có thể giúp giảm mức triglyceride do hàm lượng chất xơ trong khẩu phần cao. Sắn cũng được biết đến như là nguồn saponin tốt. Các chất hoá học thực vật có thể giúp cơ thể hạ thấp mức cholesterol không lành mạnh trong máu của bạn. Saponin hoạt động bằng cách gắn các axit mật và cholesterol, ngăn ngừa chúng không bị hấp thu bởi ruột non.
4. Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Như đã giải thích ở trên, sắn có thể làm giảm cholesterol là thủ phạm của bệnh tim bằng chất xơ của nó và duy trì sức khoẻ của các động mạch và tuần hoàn máu.
5. Khiến cho xương và răng chắc khỏe
Khoai mì chứa canxi là cần thiết để giúp xương và răng chắc khỏe. Vitamin-K được tìm thấy trong lá sắn cũng có vai trò tiềm năng trong việc xây dựng khối xương bằng cách thúc đẩy hoạt động osteotrophic trong xương và ngăn ngừa việc mất khoáng chất, đặc biệt là canxi.
6. Duy trì sự trao đổi chất đều đặn
Sắn là nguồn cung cấp một lượng ít các nhóm vitamin nhóm B có giá trị như folate, pyridoxin, thiamin, riboflavin, và acid pantothenic, rất quan trọng trong sản xuất hoóc môn trao đổi chất và duy trì sự trao đổi chất thường nhật diễn ra trong cơ thể
7. Giúp điều chỉnh nhịp tim và huyết áp
Nồng độ kali trong sắn (271 mg / 100g hoặc 6% RDA) đóng vai trò quan trọng trong tế bào và dịch cơ thể giúp điều chỉnh nhịp tim và huyết áp. Một nghiên cứu cho thấy kali mà những người bị cao huyết áp tiêu thụ có thể giúp giảm huyết áp tâm thu. Kali cũng là một khoáng chất quan trọng giúp tim bạn đập. Những người có vấn đề với nhịp tim được khuyến khích tiêu thụ nhiều kali và sắn có thể là sự lựa chọn lý tưởng.
8. Ngăn ngừa táo bón và giảm cân
Amyloza (16-17%) trong sắn là một nguồn carbohydrate phức tạp phân tách chậm trong cơ thể và khiến bạn no lâu. Sắn cũng chứa nhiều chất xơ, giúp ngăn ngừa táo bón. Theo website Mayo Clinic, các chất xơ cũng rất hữu ích cho việc giảm cân bằng cách duy trì cảm giác no lâu. Lá sắn nấu chín chứa ít calo, 37kcal trong 100grams, rất tốt cho ai muốn giảm cân và được ghi nhận không hề có chất béo.
9. Không chứa Gluten và dinh dưỡng phù hợp cho người có bệnh celiac.
Không giống như các phẩm thực vật khác, sắn không chứa gluten. Gluten là chất đạm thường tìm thấy trong lúa mì, lúa mạch, yến mạch và lúa mạch đen và có thể gây dị ứng một số người. Người bị bệnh celiac (bất thường hoặc tổn thương ruột non không hấp thu được gluten) có thể ăn tinh bột hoặc bột sắn vì không chứa gluten. Bằng cách này, họ vẫn có thể thưởng thức một số bánh làm từ sắn và các món ăn khác cần bột làm đặc nước sốt.
10. Hạ đường huyết
Chất xơ trong sắn làm chậm quá trình hấp thu đường vào trong máu. Đây là một tin vui cho những người mắc bệnh tiểu đường bằng cách ăn sắn giàu chất xơ. Họ có thể ăn no mà không lo ngại mức đường trong máu. Đây là lý do tại sao sắn được đề xuất tốt cho người mắc bệnh tiểu đường.
11. Ngăn ngừa ung thư
Sắn có chứa một số chất chống oxy hoá đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các gốc tự do xâm nhập vào cơ thể và thúc đẩy ung thư. Chất chống oxy hoá mạnh mẽ bao gồm Vitamin C, beta carotene và Saponins. Những chất chống oxy hoá này giúp cơ thể bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương bởi các gốc tự do và sửa chữa DNA bị hỏng. Một nghiên cứu về Fitoterapia của các nhà khoa học từ Đại học Thiên Tân cho thấy saponin chứa trong thực vật có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Nghiên cứu này được công bố vào tháng 10 năm 2010
12. Tăng cường Probiotics tăng trưởng và tăng cường hệ miễn dịch
Một lần chất xơ trong sắn đặc biệt là lá cây có thể thúc đẩy sự phát triển của probiotic hoặc vi khuẩn tốt trong ruột và các probiotic tự nó nổi tiếng được biết đến như một phần của hệ thống miễn dịch. Sự phát triển của vi khuẩn tốt trong ruột của con người có thể làm tăng khả năng miễn dịch bằng cách hạn chế số lượng vi sinh vật gây bệnh trong cơ thể.
13. Hạn chế tổn thương thần kinh và ngăn ngừa bệnh Alzheimer
Vitamin K có trong lá sắn non cũng đã được chứng minh đã giúp xác định vai trò điều trị bệnh Alzheimer bằng cách hạn chế tổn thương thần kinh trong não. Việc bổ sung đầy đủ lượng Vitamin K cũng giúp bảo vệ não khỏi mất chức năng của tế bào.
14. Ngăn ngừa bệnh thiếu máu và giúp máu mang Oxigen
Khoáng chất sắt trong sắn có thể giúp cơ thể tạo thành hai protein quan trọng là hemoglobin (phân tử protein trong hồng cầu) và myoglobin (protein tìm thấy trong cơ tim và cơ) – nhân tố vận chuyển oxy đến các mô cơ thể. Ăn lá hoặc củ giúp ngăn ngừa cơ thể bị thiếu sắt dẫn đến thiếu máu và giúp quá trình đổi mới hồng cầu.
15. Giúp giảm căng thẳng và lo lắng
Các vitamin và khoáng chất trong củ và lá sắn giúp cơ thể giảm bớt căng thẳng và lo lắng bằng cách thúc đẩy tâm trạng thoải mái. Magiê trong sắn cũng được biết như là thuốc giảm căng thẳng và đóng vai trò làm dịu hệ thần kinh.
Dùng sắn như thế nào là tốt nhất?
Dưới đây là một số thông tin về cách người ta sử dụng các nước trên thế giới cũng như các mẹo hữu ích để bạn có thể tận dụng tối đa lợi ích của sắn.
- Lá và củ sắn tươi có chứa axit hydrocyanic cao không tốt cho cơ thể, nhưng khi nấu chín axit sẽ biến mất và ăn thoải mái. Hãy chắc chắn rằng bạn nấu sắn lá hơn 10 phút và bỏ đi phần nước luộc.
- Không giống như cây lá xanh khác như rau bina hoặc vv có vị đậm hơn, lá sắn không có nhiều hương vị và hấp thụ bất kỳ hương vị mà bạn thêm. Trong khi nấu lá sắn bạn có thể thêm một số gia vị, thịt và các loại gia vị thực phẩm khác. Lá sắn là nguyên liệu phổ biến được người dân Indonesia dùng rộng rãi trong nấu nướng.
- Bạn có thể dễ dàng có được lá hoặc củ sắn tươi bằng cách trồng cây. Sắn không có nhiều loại sâu bệnh và nó dễ dàng chăm sóc.Có thể trồng trên bất kì loại đất nào, bạn chỉ việc cắt thân cây và vùi nó xuống đất, sắn sẽ ra rễ và mọc lên. Chỉ cần đợi 6-12 tháng là củ sắn đã có đầy đủ chất dinh dưỡng và sẵn sàng để thu hoạch. Về phấn là sắn thì bạn có thể thu hoạch lúc nào cũng được.
- Thay vì ăn khoai tây chiên, bạn cũng có thể dùng sắn để thay thế. Bổ sung sắn luộc vào salad giống như người ở Trung Mỹ, cụ thể là Costa Rica và Nicaragua, trong khi bột sắn được dùng để làm bánh, lasagna và mì.
- Người dân ở mỗi vùng miền và quốc gia khác nhau lại ăn sắn theo cách khác nhau. Tại các khu vực truyền thống của Bắc và Nam Mỹ, người ta sẽ nạo sắn rồi ép hoặc nén chúng để loại bỏ nhựa. Sau đó sắn này sẽ được sấy khô qua lửa để ăn, hoặc lên men và nấu chín. Loại sắn này có thể ngâm vào nước hoặc thêm trực tiếp vào súp hoặc món hầm. Là nơi sản sinh ra nhiều sắn nhất, tại Châu Phi tiến khoai mì xuất hiện trong bữa ăn hằng với nhiều món khác nhau. Có thể lên men sắn trong nước và sau đó phơi khô để cất giữ hoặc nạo ra thành bột để nấu chín.
Sau khi đã biết được những biết lợi ích của sắn, liệu bạn có muốn thử món này trong bữa ăn hay thay thế gạo bằng sắn luôn không?
Source https://drhealthbenefits.com/food-bevarages/staple-food/benefits-of-cassava